6 yhực phẩm giúp răng trắng sáng

Cà rốt

Cà rốt chứa hàm lượng nước cao có tác dụng làm răng trắng sáng. Nhờ kích thích sản sinh nướt bọt, cà rốt giúp làm sạch thực phẩm bám lại trên răng hay kẹt lại ở các răng sâu, kẽ răng, đồng thời cũng tăng cường sức khỏe của nướu.

Dâu tây

Loại quả này rất ngon và lành mạnh đồng thời có tác dụng làm trắng răng. Thực tế, dâu tây chứa axit malic giúp loại bỏ vết bẩn trên bề mặt răng do ăn thực phẩm nhiều dầu và thực phẩm có chứa nhiều gia vị. Chúng cũng có các chất chống oxy hóa ngăn không cho răng thu hút các vết bẩn và vi khuẩn.

thuc pham giup rang trang sang

Sữa đông

Có nhiều yếu tố gây tổn hại tới men răng của bạn và canxi, phốt pho có trong sữa đông giúp chăm sóc men răng. Cách này giúp giữ răng trắng và sáng bóng.

Dứa

Bromelian, một yếu tố chống viêm và làm sạch có trong dứa giúp răng trắng sạch.

Súp lơ xanh

Theo các nhà nghiên cứu Trường Nha khoa Bauru ở Brazil, sắt trong súp lơ xanh có thể hình thành lớp phủ chống axit trên bề mặt răng. Lớp phủ này làm giảm tiếp xúc giữa các thực phẩm và đồ uống axit như soda và men răng.

Nho khô

Nho khô dẻo và có đường, có vẻ như sẽ có hại cho răng. Nhưng trên thực tế, nó có thể cải thiện sức khỏe răng miệng. Theo nghiên cứu của ĐH Illinois, axit oleanolic được tìm thấy trong nho không hạt Thompson có thể ngăn ngừa sự phát triển của hai loại vi khuẩn răng miệng là Streptococcus mutans gây sâu răng và Porphyromonas gingivalis gây bệnh nha chu. Ngoài ra, axit oleanic cũng bảo vệ răng khỏi mảng bám.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Times of India, Prevention)

Cách đúng vệ sinh bao quy đầu cho bé

Hiểu đúng về bao quy đầu

Ở nam giới quy đầu hay còn gọi là phần đầu dương vật được một đoạn da mỏng (gọi là bao quy đầu) bảo vệ. Trước khi bé chào đời, bao quy đầu và đầu dương vật phát triển như một thể thống nhất, chúng dính chặt với nhau. Dần dần, mặt trong của bao quy đầu và lớp da của đầu dương vật bắt đầu tách rời nhau, nhờ hiện tượng bong tế bào ở bề mặt mỗi lớp. Tế bào chết tích tụ thành chất tiết trắng, dần dần được đẩy ra ngoài qua phần chóp của bao quy đầu. Khi mới sinh, đa số trẻ em bị hẹp bao quy đầu sinh lý, tức là bao quy đầu không kéo tuột xuống được do có tình trạng dính tự nhiên giữa bao quy đầu và quy đầu. Trong 3-4 năm đầu, do dương vật to ra, lớp bề mặt da bong ra, tích tụ lại thành chất bợn nằm bên dưới da quy đầu, giúp bao quy đầu tách dần khỏi quy đầu. Nhờ những lần dương vật cương khi buồn tiểu, khi ngủ mà bao quy đầu tự tuột hẳn xuống được. Cùng với sự phát triển toàn diện của cơ thể, kèm theo tăng trưởng dương vật, dưới áp lực của những cơn cương cứng, ngày càng thường xuyên hơn, vào khoảng từ bảy, tám tuổi trở đi, quy đầu sẽ tự động. Trên thực tế, có khi phải mất 10 năm hoặc hơn quá trình tách mới hoàn thành, và bao quy đầu mới có thể lộn được khỏi đầu dương vật về phía bụng.

Cần vệ sinh đúng cách

Vệ sinh vùng kín hay vệ sinh bao quy đầu nói chung cho nam giới là rất cần thiết. Hằng ngày cần tắm rửa , vệ sinh cơ thể cho sạch sẽ. Đối với trẻ nhỏ chưa tự làm vệ sinh thì cha mẹ hoặc người thân cần giúp. Thông thường chỉ cần dùng nước sạch và xà phòng để rửa bên ngoài là đủ. Không được rửa đầu dương vật bằng tăm bông, xối nước mạnh hoặc dùng thuốc diệt khuẩn.

Đối với trẻ nhỏ chưa lộn bao quy đầu lúc tắm cho bé, hãy rửa bộ phận sinh dục giống như những phần của cơ thể rồi lau khô. Không được tuốt mạnh bao quy đầu về phía bụng. Vì Khi trẻ được 3 tuổi, 90% bao quy đầu tuột xuống được. Chỉ có không tới 1% người lớn trên 16 tuổi bị hẹp bao quy đầu thật sự.

Đối với trẻ lớn đã lộn bao quy đầu được hoàn toàn và có thể tự vệ sinh, tắm rửa được cha mẹ cần hướng dẫn bé tắm vệ sinh đúng cách, vệ sinh dương vật sẽ trở thành một phần thói quen vệ sinh thân thể của trẻ, giống như việc gội đầu, chải răng, rửa mặt. Thỉnh thoảng lộn bao và rửa phía dưới là đủ, cách vệ sinh như sau: Nhẹ nhàng vuốt ngược da quy đầu về phía bụng và rửa phần ở dưới rồi lau khô. Nhẹ nhàng vuốt xuôi bao quy đầu để trả nó về vị trí cũ.

Ở Việt Nam, tỷ lệ bé trai bị hẹp bao quy đầu thực sự chiếm khoảng 5%. Trẻ bị hẹp bao da quy đầu thường có những biểu hiện tiểu khó, phải rặn làm phồng bao quy đầu, tia tiểu bắn xa. Những bé nhỏ thường quấy khóc và đỏ mặt vì rặn mỗi khi đi tiểu. Do phần do chít hẹp làm lỗ tiểu của bé nhỏ cản trở bài xuất nước tiểu nên bao quy đầu của trẻ thường xuyên tấy đỏ và ngứa ngáy. Về mặt điều trị, nếu như hẹp bao quy đầu không có biến chứng thì cho dù lứa tuổi nào cũng bắt đầu bằng điều trị bảo tồn không phẫu thuật trước bao gồm nong bao quy đầu và bôi thuốc. Trường hợp thất bại với điều trị bảo tồn thì mới cần tới điều trị phẫu thuật.

BS. Thu Thủy

Mùa đông khô hanh, cảnh giác với chàm sữa tái phát

Điều đáng lưu ý, nhiều phụ huynh thấy trên má trẻ nổi những mẩn đỏ nhỏ li ti, trẻ ngứa ngáy gãi liên tục nên đã nóng ruột thuốc về thoa khiến vùng da trên mặt bé đỏ tấy, tổn thương nặng hơn. Vậy chàm sữa dùng thuốc nào thì đúng, cách chăm sóc bé mắc bệnh?

Chàm sữa do đâu?

Bệnh chàm sữa là là tình trạng viêm da mạn tính, không lây. Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa vẫn chưa xác định một cách chắc chắn, tuy nhiên bệnh thường gặp ở người có cơ địa dễ dị ứng. Ngoài ra, cha mẹ có bệnh hen suyễn, mề đay, dị ứng da, dị ứng thời tiết... thì con cũng dễ mắc bệnh.

Bệnh có liên quan đến sự phối hợp của hai yếu tố: cơ địa dị ứng và chất gây dị ứng. Các chất gây dị ứng có thể được tạo ra từ những thay đổi trong quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể; hoặc có nguồn từ bên ngoài như mạt, ve, bọ chét, nấm mốc, bụi... thường có trong chăn, gối, nệm, khăn trải giường, thảm. Ngoài ra, lông chó, lông mèo, gián cũng có thể gây dị ứng... Bệnh cũng có liên quan đến những rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng...), cách cho bú, nhiễm trùng... Chính vì lẽ đó, nhiều bậc phụ huynh nghĩ rằng những triệu chứng của chàm là do mất vệ sinh nên trong lúc tắm liên tục kỳ cọ hoặc dùng sữa tắm, chất tẩy rửa có độ kiềm cao cũng làm bệnh chàm nặng hơn. Ngoài ra, thời tiết mùa đông khô, lạnh hoặc lạm dụng điều hòa cũng khiến khô da, da mất nước cũng khiến bệnh tiến triển nặng hơn.

Mùa đông khô hanh, cảnh giác với chàm sữa tái phát

Nhận biết chàm sữa

Biểu hiện ban đầu là một vùng da nào đó của trẻ xuất hiện những mảng hồng ban, có mụn nước, đóng mày và tróc vảy. Vị trí thường ở mặt, hai bên má, đối xứng, có thể lan ra da đầu, thân mình, tứ chi... Bệnh rất hay ngứa làm trẻ khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc, bú kém. Nhiều trẻ chịu không nổi gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu, có khi cả một vùng da bị chảy máu. Lúc này nếu không giữ vệ sinh tốt, da rất dễ nhiễm trùng khiến việc điều trị sẽ khó khăn hơn, đồng thời sẽ để lại sẹo, ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ sau này. Bệnh sẽ thuyên giảm dần và có thể tự khỏi sau 2 tuổi. Nếu sau 2 tuổi trẻ vẫn chưa khỏi, bệnh sẽ tiến triển kéo dài, hay tái phát và trở thành chàm thể tạng.

Những yếu tố làm bệnh nặng thêm- Các dị ứng nguyên (thức ăn, không khí, thú nuôi...).- Các chất kích ứng da như: xà bông, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khói thuốc...- Khí hậu nóng, lạnh hay khô. Da khô do tắm rửa lâu, nhiều lần.- Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh dị ứng.- Nhiễm trùng, nhiễm siêu vi.- Khi đó, trẻ sẽ có các triệu chứng: ngứa, sốt, bệnh tái đi tái lại và có biến chứng: chàm bị chốc hóa, viêm da mụn mủ dạng thủy đậu.

Không tự ý điều trị

Chàm sữa là một bệnhrất khó điều trị khỏi hẳn và dễ tái phát khi thời tiết thay đổi hoặc ăn, uống những chất gây dị ứng cho cơ thể, do đó trẻ cần được chăm sóc và điều trị cẩn thận. Mục đích điều trị là nhằm bình thường hóa làn da, kéo dài thời gian lành bệnh, hạn chế tái phát. Trẻ đang bị chàm sữa (nhất là giai đoạn cấp) phải hạn chế tiếp xúc với các nguồn bệnh, khiến bé dễ bị lây nhiễm. Chăm sóc da bằng các sản phẩm đặc biệt cho phép cải thiện da bé hàng ngày, hạn chế những nguy cơ phải chữa trị phức tạp bằng thuốc. Cách tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để sử dụng sản phẩm chăm sóc da hoặc thuốc phù hợp và an toàn cho bé. Không tự ý mua thuốc bôi cho trẻ và không nên đắp các loại thuốc dân gian vì sẽ làm bệnh nặng thêm (nếu muốn dùng nên đưa bé đến bệnh viện Y học dân tộc để được bác sĩ khám và điều trị). Trên thị trường hiện có rất nhiều loại thuốc bôi có chứa corticosteroid, nếu dùng lâu ngày sẽ gây những tác dụng phụ khiến trẻ bị nhiễm nấm, teo da, mất màu da. Corticosteroid cũng có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, nếu dùng kéo dài có thể gây suy yếu tuyến thượng thận...

 

Lời khuyên của thầy thuốcĐầu tiên là chế độ dinh dưỡng:nên duy trì sữa mẹ trong thời gian lâu nhất có thể. Các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng và một vài loại cá hãy để bé khoảng 12 tháng tuổi trở lên hãy cho dùng. Tránh cho bé ăn những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ biển,thực phẩm lên men,trứng, đậu phộng...Vệ sinh cơ thể, môi trường sống: cần chăm sóc trẻ hết sức cẩn thận, không nên cho trẻ tắm lâu trong nước xà phòng hay sữa tắm mà nên tắm bằng nước ấm để giúp đỡ ngứa, tránh vòng luẩn quẩn ngứa - gãi - ngứa rất dễ gây nhiễm khuẩn da. Nếu tắm xà phòng cho trẻ, tuyệt đối không dùng xà bông giặt đồ hoặc xà phòng có tính chất tẩy rửa, chỉ dùng các loại sữa tắm dành riêng cho trẻ. Tránh mặc các loại quần áo bằng chất liệu len, sợi tổng hợp gây bí tắc da bé. Nên cho trẻ mặc những loại quần áo mềm, làm bằng chất liệu bông để tránh làm tổn thương da. Giữ môi trường xung quanh không quá nóng, quá lạnh hoặc thay đổi nhiệt độ quá nhanh; môi trường cần thoáng mát, không quá khô (chẳng hạn nếu bé ngủ trong phòng máy lạnh nên để thêm một thau nước to nhằm cải thiện độ ẩm trong phòng).Tránh để cơ thể bé đổ mồ hôi ẩm ướt, giữ cho da bé luôn khô, thay tã lót cho bé (ít nhất ba lần trong ngày), tránh để lâu gây ẩm ướt do phân và nước tiểu (yếu tố dễ gây kích ứng da), thay quần áo ngay sau khi tắm cho bé. Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đặc biệt là đệm, chăn, gối, giường của bé, tránh để bé tiếp xúc với chó, mèo, khói bụi.

BS.CKII. NGUYỄN VĂN THÀNH

Dấu hiệu cảnh báo thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng, chẳng hạn như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Dấu hiệu thiếu sắt ở trẻ em là gì?

Trong nhiều trường hợp, thiếu chất sắt không có triệu chứng cho đến khi xuất hiện thiếu máu thiếu sắt đã phát triển. Có thể được nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Các trường hợp thiếu máu thiếu sắt trầm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng sau: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở.

Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Con bạn có nguy cơ bị thiếu sắt không?

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

 Dấu hiệu cảnh báo thiếu sắt ở trẻ emTrẻ bị thiếu máu thiếu sắt thường da xanh, yếu đuối, hay cáu gắt.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Chế độ ăn ít chất sắt: Chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Thiếu sắt ở trẻ em được điều trị như thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp, thiếu sắt ở trẻ em có thể được điều trị với lượng bổ sung sắt hàng ngày. Bạn cũng có thể thay đổi chế độ ăn uống của trẻ và cung cấp cho trẻ multivitamin có chứa sắt. Sẽ mất đến 6 tháng để ổn định tình trạng thiếu sắt. Cần trao đổi với bác sĩ trước khi bổ sung sắt cho trẻ. Dưới đây là một số lời khuyên liên quan đến điều trị thiếu sắt ở trẻ em:

Các chất bổ sung sắt nên được dùng với dạ dày trống rỗng để hấp thụ sắt hiệu quả hơn.

Tránh dùng sắt kèm với sữa, vì điều này sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể.

Các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt... có thể giúp hấp thu sắt.

Nếu việc điều trị không có hiệu quả, cần cho trẻ đi khám bác sĩ, bổ sung xét nghiệm để tìm nguyên nhân và can thiệp kịp thời như truyền máu...

Làm thế nào để ngăn ngừa thiếu sắt ở trẻ em?

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Dùng chất bổ sung sắt: Thiếu sắt ở trẻ em thường được điều trị bằng chất bổ sung sắt. Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa.

BS. Hoài Châu

Tăng huyết áp dễ gây suy thận, vì sao?

Bố cháu 57 tuổi, có bệnh tăng huyết áp. Vừa qua đi khám sức khỏe bác sĩ nói bố cháu bị suy thận mạn tính. Xin hỏi có phải vì tăng huyết áp dẫn đến suy thận? Tình trạng của bố cháu cần làm gì?

Nguyễn Thúy Hòa (thuyhoa@gmail.com)

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển. Để phát hiện sớm bệnh thận có ba cách: thử nước tiểu, thử máu, đo huyết áp thường xuyên. Khi bệnh thận có diễn biến xấu thì nhiều vấn đề sức khỏe có thể xảy ra như thiếu máu, bệnh tê nhức xương, tổn thương thần kinh và tăng huyết áp. Tăng huyếp áp không chỉ là nguyên nhân chính gây suy thận mạn tính mà còn có thể là hậu quả của bệnh thận, gây tổn thương cho tim và mạch máu.

Trường hợp bố cháu cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và cân bằng để tránh bị tăng trọng lượng và bị thừa cholesterol; hạn chế dùng muối - một yếu tố thúc đẩy tăng huyết áp; không hút thuốc lá vì hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn; tập thể dục thể thao mỗi ngày; không dùng thuốc khi không có hướng dẫn của thầy thuốc vì một số thuốc có hại cho thận; không lạm dụng thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu; khi thận bị suy, tùy theo mức độ suy thận, người bệnh cần ăn nhạt, kiêng mỡ, giảm chất đạm; dùng thuốc chống tăng huyết áp, chống thiếu máu... theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

BS. Trần Kim Anh

Cách nhận biết và phòng, trị cảm lạnh, cảm cúm

Khi thời tiết giá lạnh, nhiều người thường gặp phải những vấn đề về sức khỏe như các bệnh về hô hấp, nhiễm khuẩn... Đây cũng là thời cơ để cảm lạnh và cúm song hành vào mùa. Nhưng các triệu chứng của cảm cúm thông thường và cảm lạnh hay khiến chúng ta bị nhẫm lẫn, dẫn đến việc điều trị trở nên khó khăn. Vậy làm thế nào để biết bạn đang mắc bệnh cảm cúm hay cảm lạnh, bởi có nhiều bệnh nhiễm trùng thường xuất hiện triệu chứng giống cúm, cần phải loại trừ căn nguyên gây bệnh để chẩn đoán và điều trị đúng mới hiệu quả.

Phân biệt cảm lạnh và cảm cúm

Cúm bao giờ cũng có sốt

Dấu hiệu của bệnh cúm là sốt. Với bệnh cúm, sốt sẽ rất cao, tuy nhiên nếu chỉ bị cảm lạnh, những dấu hiệu ban đầu sẽ không sốt. Nhưng sốt còn là triệu chứng của rất nhiều căn bệnh khác như viêm đường hô hấp (họng, amidan, viêm tai giữa, phế quản phổi..., nhiễm khuẩn đường tiết niệu... Nếu chỉ phân biệt giữa cảm lạnh và cảm cúm thì sốt thường xuất hiện ở bệnh cúm nhiều hơn.

Cúm thường làm cho cơ thể đau nhức

Nhức mỏi là dấu hiệu khác liên quan đến cúm, nếu xuất hiện sốt cao kèm đau đầu, hãy lập tức nghĩ ngay đến bệnh cúm. Người bệnh cần đề phòng lây lan cho người khác vì bệnh cúm rất dễ lây do tiếp xúc thông thường. Ở người bị cảm lạnh, đau nhức cơ thể rất ít khi xảy ra, nếu có sẽ xuất hiện ngay lập tức chứ không phải sau một vài ngày và dai dẳng như bệnh cúm.

Cảm giác ớn lạnh báo hiệu bệnh cúm

Đây là điểm đặc trưng để phân biệt giữa cảm cúm và cảm lạnh. Nếu thấy ớn lạnh thì đó là triệu chứng của cúm bởi ớn lạnh là kết quả của một cơn sốt. Mà sốt lại không liên quan đến cảm lạnh. Các chuyên gia y tế khuyến cáo nếu thấy ớn lạnh, kèm theo sốt cao cần đến ngay cơ sở y tế để tìm nguyên nhân gây bệnh.

Cần giữ ấm cơ thể để phòng ngừa bệnh trong mùa rét.

Mệt mỏi là do cúm

Hãy lắng nghe cơ thể bạn để biết được mình đang mắc căn bệnh gì, nếu đột nhiên bạn cảm thấy đau nhức mình mẩy, kèm theo các dấu hiệu mệt mỏi hãy nghĩ đến bệnh cúm nhiều hơn.

Các triệu chứng dồn dập, đột ngột hãy ưu tiên cúm

Nếu các triệu chứng vừa nói ở trên như lạnh, ho, sốt tấn công cơ thể đột ngột và dồn dập với mức độ nặng tăng nhanh, đó là bệnh cúm. Thậm chí có thể đây là loại cúm gây tử vong cao như các chủng H1.

Cảm lạnh sẽ bị hắt hơi

Các triệu chứng như hắt hơi, nói bằng giọng mũi do nghẹt mũi thì đích thị đó là khi bạn bị cảm lạnh. Cảm lạnh thường khiến nước mũi chảy nhiều hơn, bị nặng nước mũi sẽ có màu xanh hoặc vàng do mũi đã bị nhiễm trùng. Đó là khi bạn đã mắc cảm lạnh sâu.

Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi hãy nghĩ đến cảm lạnh

Đây là một trong số ít các triệu chứng khó phân biệt nhất giữa 2 loại bệnh, tuy nhiên nếu chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi hãy nghĩ đến cảm lạnh đầu tiên, tuy nhiên những triệu chứng này cũng có khi xuất hiện ở cảm cúm.

Có cảm giác khó chịu, bứt rứt - chỉ là cảm lạnh

Khi cơ thể cảm thấy không thoải mái, khó chịu với tình trạng hắt hơi, chảy nước mũi, nặng có thể đau họng - đó chỉ là cảm lạnh, khi đó bạn vẫn có thể làm các công việc ưa thích bình thường. Nhưng nếu bị cúm, người bệnh sẽ kèm theo mệt mỏi, sốt và không muốn làm bất cứ việc gì.

Điều trị khác nhau

Đối với bệnh cúm, không có thuốc đặc trị bệnh bởi cúm là do virut gây ra, nó sẽ tự khỏi sau 5-7 ngày với các loại cúm thường. Hiện nay việc điều trị thuốc cho người bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng. Khi bệnh cúm biến chứng như viêm phổi, nhiễm trùng lan rộng rất nguy hiểm đến tính mạng như chủng virut H1N1, H5N1 hiện nay. Còn ở người cảm lạnh, ban đầu có thể điều trị bằng những thuốc thông mũi, viêm họng. Tuy nhiên tùy thuộc vào dấu hiệu của bệnh bác sĩ sẽ cho chỉ định cụ thể để bạn thoát khỏi tình trạng cảm lạnh hay cảm cúm mắc phải.

Cách trị cảm lạnh

Nồi nước xông giải cảm (xông hơi): lá xông gồm lá sả, lá bưởi, lá hương nhu, kinh giới, ngải cứu... Ða số những loại lá này đều có chứa các tinh dầu cay, nóng. Cách làm: Rửa sạch các loại lá, bỏ vào nồi đậy kín, đun cho nước sôi khoảng 5-10 phút, không nên để sôi quá 15 phút vì sẽ làm các chất tinh dầu (thành phần tác dụng chính trong một nồi xông) bay hơi hết. Nhấc xuống để trước mặt người bệnh đang ngồi, trên có trùm một cái mền để giữ hơi. Trong lúc xông, người bệnh nên thở chậm và sâu vì tác dụng chủ yếu khi xông là tác dụng qua đường hô hấp... Mồ hôi sẽ ra từ từ, bắt đầu từ trán, cổ, gáy, sau đó đến lưng, ngực, bụng. Nên ngừng xông khi thấy trong mình đã nhẹ bớt, hết cảm giác sợ lạnh, sợ gió. Dùng khăn khô lau mồ hôi, thay quần áo khô rồi nằm nghỉ. Lưu ý khi xông: Chỉ nên cho mồ hôi ra từ từ, rươm rướm trên da. Không nên xông nhiều lần vì có thể gây ra nhiều mồ hôi dẫn tới cơ thể mất nước.

Trường hợp nào không nên xông? Khi bị cảm sốt và ra mồ hôi nhiều, khi cơ thể quá yếu: Theo YHCT, khi cơ thể quá suy nhược là tình trạng dương khí yếu. Nếu bị cảm mà xông ra nhiều mồ hôi sẽ càng làm thoát khí dương ra ngoài, khiến cơ thể suy kiệt hơn.

Cháo giải cảm

Sau khi xông nên ăn cháo nóng. Đơn giản nhất là một tô cháo trắng nấu loãng, thêm một ít rau thơm như tía tô, kinh giới, quế hoặc vài lát gừng tươi hay củ hành, tiêu. Ăn khi cháo còn nóng và trong lúc ăn nên “tranh thủ” hít hơi nóng bốc lên từ tô cháo càng nhiều càng tốt, bởi vì lúc này, tô cháo còn có tác dụng như một nồi xông nhỏ. Thường cảm sẽ khỏi nhanh trong vài ba ngày.

Phòng bệnh là ưu tiên số 1

Khi nói đến cảm lạnh, cảm cúm, phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữa bệnh. Và một trong những phương cách rẻ nhất và hiệu quả nhất là rửa tay bằng xà phòng. Mặc đủ ấm, nhất là với những người đang bị nhiễm trùng đường hô hấp hoặc bị viêm phổi hay viêm phế quản không khí lạnh sẽ kích thích cơn ho. Khi đã bị cảm lạnh, tùy sức khỏe mỗi người mà cân nhắc tập thể dục. Nói chung, nếu các triệu chứng từ cổ lên và không quá nghiêm trọng, ví dụ đau họng, chảy nước mũi hoặc đau đầu nhẹ, tập thể dục vừa phải sẽ góp phần tăng cường hệ miễn dịch. Ngược lại, nếu toàn thân cảm thấy không khỏe, đặc biệt là dưới vùng cổ như tắc nghẽn ngực, nhức mỏi cơ bắp, sốt..., lời khuyên là nên nghỉ ngơi, tránh tập thể dục vì tập luyện cường độ mạnh lúc này, bệnh có thể kéo dài và gây nguy hiểm. Trường hợp này chính là lúc chúng ta cần “lắng nghe cơ thể mình”.

BS. Đỗ Minh Hiền

Dấu hiệu mắc bệnh ở hệ tiêu hóa

1. Luôn cảm thấy mệt mỏi

Nếu hệ tiêu hóa bị suy yếu do chế độ ăn kém, nó sẽ gây stress cho hệ miễn dịch. Cơ thể được tạo thành từ vi khuẩn. Nếu ruột chứa quá nhiều vi khuẩn xấu và không được cân bằng với vi khuẩn tốt, hệ miễn dịch liên tục bị ức chế và cuối cùng là trở nên yếu hơn. Vì vậy, nếu bạn luôn cảm thấy mệt mỏi, hãy chú ý đến việc cải thiện sức khỏe đường ruột trước tiên.

2. Rối loạn da khó lành

Bạn đã từng nghe nói đến các mụn trên mặt có liên quan tới hệ tiêu hóa. Da cũng là một cơ quan. Nó là sự biểu hiện bên ngoài của phổi, và nếu bên trong có vấn đề, bạn có thể nhận thấy bất thường trên da mặt. Cơ thể sẽ sinh bệnh và các mụn trên mặt, đặc biệt ở vùng má là một chỉ báo lớn cho thấy đường ruột của bạn cần hỗ trợ.

3. Dễ lo lắng hoặc nổi cáu

Bộ não có liên quan trực tiếp đến sức khỏe tiêu hóa của bạn. Vì vậy, nếu bạn đang cảm thấy lo lắng, chán nản, hay cáu kỉnh, đó có thể là dấu hiệu cho thấy cơ quan này đang bị ốm. Có hàng triệu tế bào thần kinh trong thành ruột tạo nên hệ thống thần kinh ruột (ENS). Vi khuẩn tốt trong ruột sẽ tác động tích cực đến tâm trí.

4. Bị nhiễm trùng thường xuyên

Nhiễm trùng thường xuyên cũng là dấu hiệu sức khỏe hệ tiêu hóa bị giảm sút. Khi hệ miễn dịch bị tác động và “bận” chống lại vi khuẩn xấu, chúng ta dễ bị các nhiễm trùng.

5. Khó tập trung

Khi bị các rối loạn tiêu hóa, bạn cũng dễ nổi cáu vì thường xuyên cảm thấy khó chịu. Hãy lắng nghe cơ thể để nhận biết những dấu hiệu rối loạn.

6. Hơi thở hôi

Khi nấm men, nhiễm trùng hoặc vi khuẩn xấu xuất hiện nhiều trong hệ tiêu hóa, bạn có thể bị hơi thở hôi và kèm theo vị chua trong miêng. Hơi thở hôi là một dấu hiệu dễ nhận biết cho thấy hệ tiêu hóa có vấn đề.

7. Táo bón

Khi đường ruột khỏe mạnh, bạn sẽ đi ngoài thường xuyên không đau. Táo bón là dấu hiệu đường tiêu hóa có vấn đề. Nếu chất thải không được loại bỏ ra khỏi cơ thể, nó có thể bị tồn đọng và giải phóng độc tố có hại trong. Bạn cần xem lại chế độ ăn uống, sinh hoạt để khắc phục tình trạng này.

8. Ngủ kém

Giấc ngủ cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe đường ruột. Nếu thức dậy trong đêm, đặc biệt là vào những thời điểm giống nhau, đây có thể là dấu hiệu không tốt và bạn cần kiểm tra.

BS Nhật Nguyệt

(Theo LH)